Mục lục

Phân biệt các tiểu khoản của tài khoản chứng khoán

Phân biệt các tiểu khoản của tài khoản chứng khoán
Phân biệt các tiểu khoản của tài khoản chứng khoán

Phân biệt các tiểu khoản của tài khoản chứng khoán

Khi mở tài khoản tại các công ty chứng khoán, nhà đầu tư thường sẽ được hỏi “Anh/chị có nhu cầu mở những loại tài khoản/tiểu khoản nào? “. Không ít nhà đầu tư băn khoăn liệu mở nhiều loại tiểu khoản thì có lợi ích gì và có mất chi phí duy trì tài khoản không? Bài viết sau đây sẽ giúp bạngiải quyết những vấn đề đó.

Thông thường các công ty chứng khoán sẽ có ba loại tiểu khoản phục vụ cho các nhu cầu của các nhà đầu tư khác nhau là: tiểu khoản thường, tiểu khoản ký quỹ và tiểu khoản giao dịch chứng khoán phái sinh.

Phân biệt các tiểu khoản của tài khoản chứng khoán

Tiểu khoản thường 

Nếu bạn là một nhà đầu tư thích sự an toàn thì hẳn đây là tiểu khoản bạn nên sử dụng. Khi giao dịch tại tài khoản này bạn sẽ mua bán với số tiền của chính bạn, nhược điểm của tài khoản này là khi cần ứng tiền mua mới bạn sẽ cần phải thao tác chứ không tự động như tiểu khoản ký quỹ.

Tại chứng khoán VPS, tài khoản thường là tiểu khoản đuôi 1. Các dịch vụ được cung cấp trên tài khoản đuôi 1 bao gồm: giao dịch mua bán chứng khoán cơ bản, giao dịch trái phiếu, tiền gửi MM (Money Market), tiện ích thanh toán, …

Tiểu khoản ký quỹ

Khi đầu tư thường các nhà đầu tư sẽ gia tăng sức mua bằng cách sử dụng đòn bẩy. Công ty chứng khoán sẽ cung cấp thêm tài khoản ký quỹ (tài khoản margin) để nhà đầu tư có thể gia tăng sức mua. Đây là loại tài khoản được khá nhiều nhà đầu tư lựa chọn vì tính linh hoạt và hiệu quả giao dịch. Tỷ lệ ký quỹ sẽ do Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước quy định đổi với từng mã cổ phiếu. Khi sử dụng tài khoản này nhà đầu tư cần chú ý các chỉ số liên quan đến tài khoản như tỷ lệ tài khoản, sức mua, lãi suất margin, giới hạn call margin và giới hạn force sell.

Tại VPS, tài khoản ký quỹ sẽ là tiểu khoản đuôi 6. Tỷ lệ ký quỹ của tiểu khoản 6 sẽ được quy định theo như tỷ lệ UBCK cung cấp từ 30%-50%. Tùy theo từng mã với năng lực tài chính mà sẽ có một tỷ lệ ký quỹ khác nhau. 

Tỷ lệ duy trì tài khoản được tính theo công thức sau: (Tổng giá trị danh mục – tiền vay margin)/ Tổng giá trị danh mục

Tiểu khoản margin sẽ được duy trì khi tỷ lệ tài khoản lớn hơn 30%

Call margin khi tỷ lệ tài khoản nằm trong khoảng (25% <TLTK < 30%)

Force sell (bán giải chấp bắt buộc) khi tỷ lệ tài khoản nhỏ hơn 25%. Lúc này công ty chứng khoán buộc phải bán tài sản để thu hồi nợ. 

Ngoài ra thì một số công ty trong đó có VPS cung cấp thêm các tài khoản chuyên biệt. Để được tư vấn cụ thể rõ ràng nhà đầu tư liên hệ đội ngũ tư vấn VPS để nắm được chính sách sản phẩm.

Tiểu khoản phái sinh 

Do tính chất đặc thù của sản phẩm phái sinh nên các công ty chứng khoán thường tách riêng các giao dịch phái sinh ở một tiểu khoản khác. Các tiểu khoản này liên kết với trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để thực hiện thao tác nạp tiền ký quỹ và giao dịch chứng khoán phái sinh. 

Tại VPS, tiểu khoản đuôi 8 là tiểu khoản giao dịch phái sinh. Nhà đầu tư có thể nạp tiền và thực hiện giao dịch ngay vì VPS đã tích hợp tính năng nạp tiền ký quỹ tại VSD tự động. Để biết rõ hơn về chính sách phí thuế phái sinh nhà đầu tư nhà đầu tư thanh khảo bài viết sau.

Kết luận

Trước khi quyết định giao dịch tài khoản nào nhà đầu tư cần tham khảo và tìm hiểu kỹ về các chính sách sản phẩm của các công ty chứng khoán để tìm loại tiểu khoản phù hợp với nhu cầu giao dịch của bản thân. Thông thường, tài khoản thường (không margin) sẽ phù hợp nhất đối với các nhà đầu tư mới bắt đầu.

Happy trading ! 

Nullam quis risus eget urna mollis ornare vel eu leo. Aenean lacinia bibendum nulla sed